Hiển thị các bài đăng có nhãn Xem tử vi. Hiển thị tất cả bài đăng

CUNG MỆNH DÙNG TRONG PHONG THỦY



TỪ NĂM 1900 ĐẾN NĂM 2020
 * HƯỚNG TỐT CHO: NHÀ, BẾP, BÀN THỜ, BÀN LÀM VIỆC, BÀN HỌC, GIƯỜNG NGỦ
-Nhóm Tây tứ trạch gồm có 4 hướng tốt cho: Nhà, bếp, bàn thờ, bàn làm việc, bàn học, giường ngủ: Tây, Tây-nam, Tây-bắc, Đông-bắc.
-Nhóm Đông tứ trạch gồm có 4 hướng tốt cho: Nhà, bếp, bàn thờ, bàn làm việc, bàn học, giường ngủ: Nam, Bắc, Đông, Đông-nam.

* MÀU SẮC HỢP VÀ KỴ:
-Mệnh cung Càn, Đoài, thuộc hành Kim. Màu sắc hợp: Màu vàng, nâu, thuộc hành Thổ (tương sinh, tốt). Màu trắng, bạc, kem, thuộc hành Kim (tương vượng, tốt). Màu sắc kỵ: Màu đỏ, màu hồng, màu cam, màu tím, thuộc hành Hỏa , khắc phá mệnh cung hành Kim, xấu.
-Mệnh cung Cấn, Khôn, thuộc hành Thổ. Màu sắc hợp: Màu đỏ, hồng, cam, tím, thuộc hành Hỏa (tương sinh, tốt). Màu vàng, nâu, thuộc hành Thổ (tương vượng, tốt). Màu sắc kỵ: Xanh lục, xanh da trời thuộc hành Mộc , khắc phá mệnh cung hành Thổ, xấu.
-Mệnh cung Chấn, Tốn, thuộc hành Mộc. Màu sắc hợp: Màu đen, xám, xanh biển sẫm, thuộc hành Thủy (tương sinh, tốt). Màu xanh lục, xanh da trời, thuộc hành mộc (tương vượng, tốt). Màu sắc kỵ: Màu trắng, bạc, kem thuộc hành Kim, khắc phá mệnh cung hành Mộc, xấu.
-Mệnh cung Khảm, thuộc hành Thủy. Màu sắc hợp: Màu trắng, bạc, kem, thuộc hành Kim (tương sinh, tốt). Màu đen, xám, xanh biển sẫm, thuộc hành Thủy (tương vượng, tốt). Màu sắc kỵ: Màu vàng, màu nâu thuộc hành Thổ, khắc phá hành Thủy của mệnh cung, xấu.
-Mệnh cung Ly, thuộc hành Hỏa. Màu sắc hợp: Màu xanh lục, xanh da trời, thuộc hành Mộc (tương sinh, tốt). Màu đỏ, hồng, cam, tím, thuộc hành Hỏa (tương vượng, tốt). Màu sắc kỵ: Màu đen, xám, xanh biển sẫm, thuộc hành Thủy, khắc phá hành Hỏa của mệnh cung, xấu.

* CON SỐ HỢP (Ở HÀNG ĐƠN VỊ) :
- Mệnh cung Kim (Đoài, Càn) : Nên dùng số 6, 7, 8
- Mệnh cung Mộc (Chấn, Tốn) : Nên dùng số 1, 3, 4
- Mệnh cung Thuỷ (Khảm) : Nên dùng số 1, 6, 7
- Mệnh cung Hoả (Ly) : Nên dùng số 3, 4, 9
- Mệnh cung Thổ (Cấn, Khôn) : Nên dùng số 2, 5, 8, 9

* HƯỚNG NHÀ TỐT, XẤU CHO TỪNG MỆNH CUNG:
- Sau khi xác định được mệnh cung của gia chủ và hướng nhà, thì dùng phép Bát Trạch phối hợp giữa mệnh cung của chủ nhà và hướng nhà tạo thành 1 trong 8 sao sau đây sắp xếp theo thứ tự từ tốt nhất đến xấu nhất :
1. Sao Tham Lang thuộc Mộc - Sinh Khí
Phối hợp mệnh cung và hướng (hoặc hướng và mệnh cung) :
Càn với Đoài
Khảm với Tốn
Cấn với Khôn
Chấn với Ly
Tốt chủ phú quý, giàu sang, an khang thịnh vượng
2. Sao Cự Môn thuộc Thổ - Thiên Y
Phối hợp mệnh cung và hướng (hoặc hướng và mệnh cung) :
Càn với Cấn
Khảm với Chấn
Tốn với Ly
Khôn với Đoài
Tốt chủ phúc lộc, giàu sang, con cháu thông minh hiếu thảo
3. Sao Vũ Khúc thuộc Kim - Phúc Đức (Diên niên)
Phối hợp mệnh cung và hướng (hoặc hướng và mệnh cung) :
Càn với Khôn
Khảm với Ly
Cấn với Đoài
Chấn với Tốn
Tốt chủ phúc lộc, gia đạo an khang thịnh vượng
4. Sao Phụ Bật thuộc Thuỷ - Phục Vị
Phối hợp mệnh cung và hướng (hoặc hướng và mệnh cung) :
Càn với Càn
Đoài với Đoài
Ly với Ly
Chấn với Chấn
Tốn với Tốn
Khảm với Khảm
Cấn với Cấn
Khôn với Khôn
Tốt chủ yên ổn, an khang thịnh vượng
5. Sao Lộc Tồn thuộc Thổ - Hoạ Hại
Phối hợp mệnh cung và hướng (hoặc hướng và mệnh cung) :
Càn với Tốn
Khảm với Đoài
Cấn với Ly
Chấn với Khôn
Xấu chủ bệnh tật, bất hoà, gia đạo suy bại
6. Sao Văn Khúc thuộc Thuỷ - Lục Sát
Phối hợp mệnh cung và hướng (hoặc hướng và mệnh cung) :
Càn với Khảm
Cấn với Chấn
Tốn với Đoài
Ly với Khôn
Xấu chủ kiện tụng, thị phi, gia đạo bất hoà
7. Sao Phá Quân thuộc Kim - Tuyệt Mệnh
Phối hợp mệnh cung và hướng (hoặc hướng và mệnh cung) :
Càn với Ly
Khảm với Khôn
Cấn với Tốn
Chấn với Đoài
Xấu chủ bệnh tật, thị phi, kiện tụng, gia đạo suy bại
8. Sao Liêm Trinh thuộc Hoả - Ngũ Quỷ
Phối hợp mệnh cung và hướng (hoặc hướng và mệnh cung) :
Càn với Chấn
Khảm với Cấn
Ly với Đoài
Khôn với Tốn
Rất xấu, chủ bệnh tật, suy bại, con cái phá tán sản nghiệp

Theo Blogphongthuy

PHONG THỦY DỰ ĐOÁN CHO NĂM NHÂM THÌN 2012

Năm nay quẻ quốc khí là quẻ Phong Thủy Hoán, Nguyên đường hào 5, động hào 3 biến thành quẻ Thuần Tốn.
Quẻ quốc khí có tượng là bão lụt, lốc và gió to. Quẻ Phong Thủy Hoán bên trên là Tốn mộc bên dưới là Khảm Thủy, tượng của nước ngập tràn lan, lại động hào Huynh đệ mà Huynh đệ chủ về bão lũ nên tượng là trong năm tới thời tiết và thiên nhiên không ưu ái chúng ta, vẫn có vấn đề về hạn hán, vẫn có vấn đề lốc và bão tố, vẫn có lũ lụt. Năm 2012 không phải là năm thuận lợi nhưng các mặt đột biến không đáng ngại lắm.

Mỗi quốc gia đều ứng với một quẻ dịch, như Việt Nam ta ứng với tượng quẻ Hoán. Trên là quẻ Tốn tượng cái gai, dưới là Khảm thủy là đường sin. Từ Thanh Hóa trở ra là thuộc quẻ Tốn, dưới là quẻ Khảm - phía Bắc lụt lội bão tố cũng nhiều nhưng trong thực tế là khối miền Trung bị ảnh hưởng nhiều hơn. Quẻ Hoán cũng có tượng là Hỏa Thủy Vị Tế là việc chưa xong, nó cứ mãi mãi như thế trừ phi sau này đất nước ta có một sự thay đổi lớn nào đó về mặt quốc gia hay biên giới gì đó nhưng không bao giờ dứt được thay đổi, không dứt được sự thay đổi của quẻ Hoán.

Vì khí tán cho nên nói vận thế của chúng ta trong năm tới đây không thể nói là tốt đẹp. Ngay cả thế giới cũng đang trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế nên ít nhiều ta cũng bị tác động nhưng cũng không quá lớn để chúng ta phải lo lắng.
Trong năm Nhâm Thìn tới đây ai có ý định đầu tư thì phải tính xem có nên đầu tư hay không vì đầu tư là tích lũy lâu dài, đầu tư chính là tụ. Tán mà tụ cho nên phải đầu tư không chỉ ở một lĩnh vực mà nhiều lĩnh vực, không bỏ trứng vào một giỏ.

Quẻ Hoán là quẻ hết sức đặc biệt, theo tính toán của thầy Linh thì phải 80 năm may ra mới được một cách đặc biệt như thế này. Quẻ Hoán không phải là tượng về phát triển kinh tế hay các mặt khác của xã hội mà đặc biệt là một năm hết sức phát triển về mặt âm phần. Hào Phụ mẫu chỉ về đất cát, điền trạch, trong quẻ có 2 hào Phụ mẫu Dần mộc và Mão mộc bao bọc quẻ Hoán và đều rơi vào tuần không. Hào Phụ mẫu nếu không bị tuần không thì chỉ về đất cát nhưng nếu ngộ tuần không thì chỉ về âm phần, đây là năm mà nếu ai làm việc về phần âm như sang cát, làm mộ thì đẹp không còn gì để nói. Vì đẹp như vậy nên nói mọi người phải chịu khó nghĩ đến việc xây tông miếu.

Năm nay phải chú trọng đẩy mạnh xuất khẩu, đẩy mạnh sản xuất để xuất khẩu. Bản thân quẻ Hoán có tượng là tàu viễn dương. Một mặt chúng ta ưu tiên cho xuất khẩu nhưng mặt khác các hoạt động liên quan đến đường thủy hay như đi chơi đi du lịch trên sông nước thì nên hạn chế, sẽ an toàn hơn.

Hào Nguyên đường là hào huynh đệ trì Thế, lại động hào 3 Huynh đệ mà huynh đệ là thần kiếp tài, bị mất mát tiền của nên năm nay không phải là năm kiếm tiền được. Những ai thích chơi đất cát, chơi chứng khoán phải cẩn thận xem xét trong quá trình đầu tư. Với một quốc gia khi hào huynh đệ trì thế hay huynh đệ động hoặc huynh đệ là Nguyên đường thì trong năm đó chủ yếu là chỉ có xuất kho ra mà không có thu vào, chỉ số tăng trưởng rất thấp.

Thêm nữa là hào huynh đệ ngộ tuần không, Thế ngộ tuần không nên có thể nói là phải xuất không thì chúng ta mới phát triển được, phải hết năm Quý Tỵ mới xuất được không. Thành ra nếu để ổn định kinh tế theo đúng nghĩa của nó thì phải hết năm 2013 mới bắt đầu nhìn thấy khởi sắc, bất động sản may ra mới thoát khỏi tình trạng đóng băng.

Có 2 hào Phụ mẫu ngồi hào 1 và hào 6. Hào phụ mẫu là thần gian khổ nên vạn vật và trời đất đều gian khổ, khó khăn. Trong năm này có nhiều sự kiện về trời đất mà chúng ta phải lưu ý: bão lụt, hạn hán trên diện rộng, đặc biệt là có hiện tượng vòi rồng lốc xoáy, cháy rừng, cháy những chỗ công cộng và phải lưu tâm về vấn đề giao thông đường thủy, đường biển.

Hào 2 chủ về nhân dân - lâm Tử Tôn thìn Thổ. Rất lạ là một năm đất nước rất khó khăn, kinh tế của nhà nước cải thiện không đáng kể nhưng người dân thì vẫn bình thường và đó là cái may của chúng ta.

Hào nhân dân là hào tử tôn là hào phúc thần nên người dân không có vấn đề gì cả và hy vọng qua năm Nhâm thìn chắc là sẽ có những cái tốt cho người dân. Phúc thần nằm ở hào 2 là năm người dân ít gặp sự cố, dưới góc độ nào đó vẫn có thể hiểu là có sự phát triển. Thành ra năm Nhâm Thìn là năm rất đặc biệt, nhà nước có thể phải cắt giảm không được mua xe vài tỷ nhưng người dân thì vẫn có thể mua xe mười mấy tỷ.

Đó là phần thuận lợi, còn phần không thuận lợi cũng có. Người xưa nói Thái tuế ngồi ở hào nhân dân thì hay có sự kiện tụng, cãi vã và tụ tập phản đối. Người dân mà ngồi thái tuế thì chủ yếu chỉ thích đi kiện tụng, thích biểu tình, cá nhân chỉ tích kiện tụng vì vậy năm nay về chính trị chúng ta phải quan tâm một chút. Vì Thái tuế gây ra hiện tượng dó, cho nên sách nói rằng các quan chức quốc gia ào những cách này nên quan tâm giúp đỡ người dân có những nhận thức đúng đắc về chính trị tránh sự kích động gây mất trật tự an ninh xã hội.

Theo bài nói chuyện của thầy Trần Mạnh Linh

CUNG PHÚC ĐỨC VÀ MỘ PHẦN TRONG TỬ VI

Xem cung Phúc có phần quan trọng biết mình ảnh hưởng phúc đức đời nào, mộ phần vị ấy ra sao. Đều tùy thuộc vào phúc đức thực tế của vị ấy, lại xem phần mộ, nếu như  cuộc đất đẹp khác với cuộc đất lạc lõng. Trong việc này, có vai trò của vòng Tràng Sinh. Nhưng xin mở đầu trình bày từ các chính tinh để có sự liên tục.

Vì mộ phần thì có thể di dời, cho nên địa hình mộ trong lá số là địa hình ban đầu khi chôn cất (theo phong tục không cải táng) hay địa hình khi cải táng đầu tiên. Ví như cuộc đất lạc mộ, có thể di chuyển đến nơi đắc đạ hơn, thì tất nhiên số mệnh có sự cải thiện. 
Các sao trong cung Phúc có ý nghĩa về đời tiên tổ (mấy đời tính cả bao gồm cả đời mình, như ông nội là tổ 3 đời), cũng như ý nghĩa hình thể, để hiểu hết hình thể cung Phúc, nên có kiến thức về phong thủy nhất định. 

I.                 Các sao chính tinh: 
1. Tử Vi: 
- Mộ thượng tổ (tổ cả họ, chi họ). Nếu hãm: viễn tổ, có khi là tổ xa xôi hiện gia phả không cho biết srõ ràng được.Dương mộ. 
- Có sơn khí khá lớn, tùy vùng mà định đoạt, nếu là vùng sơn cước, ắt có khí từ tổ sơn to lớn triều lại, nếu trung du, đồi núi vừa phải, cũng có sơn phong chủ chốt của vùng ấy, nếu xét bình địa thì có Thủy khí triều tụ, và có chỗ đột khởi vì theo phong thủy thì "cao nhất thốn vi sơn", nghĩa là có gờ đất nổi dậy, khá rõ với địa bàn bàng phẳng chung quanh. Mộ có sơn rõ rệt thì sơn đó thuộc Thổ Tinh. 
+ Tử đắc địa, không có cách xấu xâm phạm: mộ tổ đã xa mà còn phát. 
+ Tử gặp KĐHLKK: mộ thất lạc, hoặc có người "chôn ké" cuộc đất bên mộ. Nếu mộ thất lạc, có Lục sát mà có thêm Tuần Triệt: tìm lại được. 
+ Tử ngộ Triệt: mất mộ, chết không chỗ chôn, hay sa vào hoang địa. 
+ Tử Mão Dậu: mộ để cạnh đền chùa, thờ tự, hay chôn đất chùa. 
2. Liêm trinh: 
- Mộ 7,8 đời, thuộc về cao tổ (có nhà cho mộ chú, bác không phổ biến) 
- Đất Hỏa tinh, vùng núi thì sơn cao, nhọn, ngọn lởm chởm (nếu thêm Hỏa Tinh hay các sao Hỏa càng rõ). Về bình địa: đất khô, gồ ghề, có màu vàng đỏ, nổi cao. Dương mộ. 
+Liêm gặp Tồn, hay Tướng: mả đắc địa. 
+ Liêm ngộ Sát, Phá, kiêm hao sát tinh: mộ đất bỏ hoang vu, ít coi sóc.
3. Thiên Đồng: 
- Mộ tổ 4 đời. Đắc địa, cách đẹp: 3 đời. 
- Mộ để đất bình địa, lại có thủy khí (nước), tượng trưng: chỗ đất lõm (đê nhất thốn vi thủy), kinh nghiệm đa phần cho thấy có nước thực sự gần mộ. Về đồng bằng: chôn đất thấp. Về trung du, miền núi: đất bình nguyên, rải rác tinh phong thấp nhỏ thuộc về Thủy Tinh (uốn nếp lòng vòng). Dương mộ. 
4. Vũ Khúc: 
- Tổ 5 đời. 
- Đất cao ráo,khô, thóang đãng, hơi trống, nổi khum khum. Vùng đồi núi: núi cao, mỏm tròn trịa, trông như chõ, như chuông, lại giống như ngọc ấn. Dương mộ. 
+ Vũ - Triệt: hành lộ khùng khuỳnh quanh mộ: ý nói có đường đi uốn khúc bên cạnh. 
+ Vũ ngộ Tham Khoa: đất phát anh hùng, họ nhiều tay anh hào. 
+ Vũ - Tham: phát về võ, đi xa càng phát. 
+ Gặp Kình Đà Kị Hình Khốc Hư: cuộc đất hỏng. 
+ Tuần - Triệt - Phá: cuộc đất không toàn vẹn, nhưng phát thủ công kĩ thuật hay tay. 
5. Thái Dương: 
- Mộ ông (3 đời), hãm: 4 (ông cố). Sách bàn thêm, nếu ông còn thì có đắc địa vẫn là ông cố; nếu miếu địa, không sát tinh: mộ cha, đồng thời phải thân chinh đến khu vực nghĩa địa xem có phải mộ tốc phát hay không, mới có thể quyết. 
- Đất bằng phẳng, quang đãng, phương kì, thuộc dương long dương hướng. Thảy Dương mộ. 
+ Tuần triệt: đất hoang lạc. 
+ Hóa Kị: chôn sai thế, sai hướng. 
6. Thiên Cơ: 
- 6 đời. 
- Đất phát mộc, cỏ cây xanh tươi. Dương mộ. Đất bình nguyên. 
+ Cơ - Triệt - Toái: hậu đầu mộc xiên (tinh phong hình Mộc đâm chĩa sai hướng về sau mộ) họ hay hạn chết chóc, gỗ đè, ngã cây, ngã lầu, về hạn cũng rất cẩn thận. 
+Thai Dưỡng Cái Hồng: phát. 
+ Dương Đà: hết phát. 
7. Thiên Phủ: 
- Mả tổ (đóan như Tử Vi). Hãm: viễn tổ không xác định. 
- Cuộc đất lớn. Vùng núi: cuộc tổ sơn. Không nhất thiết Thổ Tinh. Cũng dương mộ. 
Cách cục: xem như Tử Vi. 
8. Thái âm: 
- Mộ bà nội. Miếu (mẹ đã mất) + quan sát thực địa tốc phát: mộ mẹ. 
- Phúc phát chỉ ứng dụng cho ngành thúc (chi dưới), người em, và người thuộc mệnh Kim hay sao Kim thủ Mệnh. 
- Đất uốn cong, chạy dài, phì mãn, hình như cặp mày (bán nguyệt), cuộc đất trong mắt thường hay mắt phong thủy đều thấy hữu tình, mĩ miều. Âm long, âm hướng. 
+ Tuần Triệt: hoang vu, lạc lõng. 
+ Kị: chôn sai cách cục, úng thủy. 
+ Khốc Hư Đà Kình Hình Kị hay lạc Không Vong: phù hoa giả tạo, chủ sinh ra người ưa phù phiếm, văn chương sáo rỗng, có xu hướng đồng bóng mê tín, mắt kém, thực chất không phát. 
9. Tham lang: 
- 6 đời. Lạc nhàn: 7 
- Đất khuyển hình (con chó), tức cũng mộc tinh. Sắc đen. Nhiều cây cỏ. Vùng núi: tinh phong cao dày, mộc hình (dù Tham Lang thuộc Thủy) 
- Tham Vũ Khoa Quyền: mộ phát, song toàn văn võ. 
- Ngộ Tử, Vũ: phát hay lắm. 
- Không - Kiếp hay Tuần Triệt: cao thấp không đều, lổn nhổn, mạch bị cắt, nhưng không tác họa ghê gớm gì. 
- Ngộ Liêm: xương cốt đã hư nát rồi, thậm chí mộ chôn tượng trưng, hoặc mộ để đất rất hung hiểm, đáng ngại. 
10. Cự Môn: 
- 7 đời. 
- Bình địa: đất vuông vức như giải chiếu, sắc đất vàng. Cao nguyên: đồi núi vuông vức, mỏm bằng. Thường gần công sở, công trình công. 
11. Thiên tướng: 
- 5 đời. 
-  đâu cũng vậy đều thuộc đất bằng phẳng và cao, cuộc đất trông như cái ấn (con dấu cổ). 
Nếu không hãm đều là mộ phần chôn cất đúng hướng đúng vị. 
+ Ngộ Phá Triệt: xương tiểu lẫn lộn cả đất xấu, hư nát. 
12. Thiên Lương: 
- 7, 8 đời. 
- Đất rời rạc khô nỏ, pha cát sỏi. Đắc, không bị xâm phạm: mộ phần chôn kiểu đất có hậu chẩm rất tốt (Chẩm: "gối", chữ này viết rất giống chữ Trữ "thoi dệt vải" nhưng không phải chữ ấy). Đây là 1 cách mộ đẹp. Tất cả miếu vượng đắc hãm: đất có hình xà (không phải xà là "rắn" mà là "xà nhà" (thượng lương): có gờ đất nổi chạy dài. 
13. Thất sát: 
- mà xa đời (cũng 7, 8 đời). 
- đất khô, nóng, sắc đỏ, cuộc đất tròn thẳng và dài. Kim hình kiêm Hỏa. 
+ Sát - Phá - Phục ngộ Triệt: gây nên họa chiến chinh (tử trận) cho con cháu. 
+ Cùng Tử vi - Khoa - Quyền: long hổ chầu phục, hổ lớn hơn long, chủ phát về võ, anh hùng. 
+ Không, Kiếp, Đà, Diêu, Tuế: chỉ có tả thanh long, nghèo hèn, họ hiếm người. 
14. Phá Quân: 
- xa đời. 
- đất tản lạc, hình thể vô địch, sơn phong khó hiện như thù ti mã tích, hay bị sụt lở. Xếp vào Thủy tinh bên phong thủy. 
+ Triệt - Phá: mộ ven đường, gọi là "lộ bàng mộ".
II.              Trung tinh: 
1. Văn Xương: đất cứng, hình tròn 
2. Văn Khúc: thủy đáo đường (thủy lượn quanh mộ) 
4. Thiên Khôi: hình mũ, nổi cao, hình đầu người. Phát văn. 
5. Thiên Việt: đất hình búa rìu, phát võ. 
Các sao trên đều chủ về mộ tổ 3 đời (ông nội), nếu tụ tập đông đủ Khôi Việt Xương Khúc: ông nội để phúc to, nhà ấy con cháu khiến tông đường rạng rỡ. 
6. Văn Tinh: mộ có bút sơn, thường là bút học vấn hơn là bút phù thủy. 
7. Tả phù - Hữu bật: đất vừa phải không cao, không có đồi núi to lớn, hình như vành khăn vấn đầu ngày xưa, hay đồi núi lờ mờ nhỏ bé. 
8. Lộc Tồn: vuông vắn cân phương, sách nói cuộc đất thương khố (kho) 
9. Hóa Lộc: Hình Cờ, hình Thương Khố. Có sách nhận nhầm "Thương" (kho) này với binh khí (lưỡi thương: 1 loại binh khí hay thấy trong Tam Quốc). 
10. Hóa Khoa: cuộc đất có bảng. 
11. Hóa Quyền: cuộc đất có "an bản" (tức yên ngựa), có người đã lưu truyền là "văn bản" là không hiểu hình gì, có nhẽ do nghe nhầm. 
12. Kình Dương: 
- Mộ có cách voi phục. Đắc: có bút sơn loại tốt. Chủ phát khoa bảng, ăn học thành tài. Hãm: tinh phong dòm ngó tức như con chó đá (thạch đầu khuyển) tức mỏm nhọn lởm chởm chầu chực vào, hay gây sự va chạm và khó khăn, có khi hay phát những "tài lạ" như phù thủy, đạo sĩ, mê điều huyền hoặc (ví như phát các ông nói ra các đạo rất kì quặc), cũng có khi phát bút họa sĩ, trừ  là họ tài văn bất mãn, thi khó đậu, bất đắc chí. 
- Có thêm Hỏa Linh Tấu: bút này mới là hay và sinh văn tài hay chữ lắm. 
- Hồng Loan, Kình dương: thế đất mày ngài (nga mi) tức bán nguyệt. Gọi là "nga mi tác án" 
- Kình hay Đà ngộ Không: có mả đạo táng, tức là có mả chôn trộm (người khác ké trộm) 
13. Đà La: hình răng lược, pha cát. 
- Đà ngộ Mộ, Dưỡng (đ.c): có người để trộm mả 
- tùy chính tinh, nếu hãm, hoặc gia Không Kiếp: mả để sai lạc 
14. Hỏa - Linh: đất khô, nóng, sắc đỏ, mả phát hình bút. có bút sơn triều tấu, nhất là Linh tinh, sinh bút hay lắm , nhưng chính tính phải miếu vượng, không ngồi thủy địa. 
15. Không - Kiếp: Hãm địa xảy ra các trường hợp: mất mộ (thất lạc), chết hiểm không được hương khói, mộ âm hồn, mả chôn sai quá đỗi lạc đất hung hiểm, mả chôn sơ sài bên đường, thậm chí không được chôn cất. Đắc: có mất mộ. Trừ  là mộ phần khô khan nóng nảy quá, không có thủy khí 
- Ngộ Kiếp Không hay Tuần triệt: mất mộ vùng hoang địa. 
- Kiếp Không Khốc Hư Hình Kị (hay Kình Đà): bạch tang. 
- Quan phù - Tử phù: tổn thọ, lạc mộ 
- Không kiếp Mã: mả lạc vô cùng, có long có hổ nhưng cả 2 đều ngoảnh mặt đi, sinh người ăn chơi, phiêu dạt, thích giang hồ tứ xứ, hoặc đi xa sinh kế vất vả, hay chết đường, tai nạn giao thông (gọi là lộ tử). 
16. Đào Hoa: mả nổi lùm như bình bát. 
17. Hồng Loan: bán nguyệt, các cách cục chim muông trong phong thủy. Thêm Thanh long là có thứ thủy (nước) trong sạch tụ thủy. 
18. Long trì: gần ao chuôm, hay giếng 
19. Phượng các: gần nhà của, lâu đài, đất đỏ, cách cục chim muông. 
- Phát về mộ mới, tức chữ gọi là "tân phần" (giống như Hỉ Thần, Hoa cái) 
20. Quang - Quí: có ân nhân đê mộ cho, có nhân đức tổ tiên phù hộ: 
"ân quang báo ứng tiền nhân 
ân quang sinh nghĩa 10 phần báo ân" 
21. Quan - Phúc: Mả chôn gần đền miếu chùa chiền thần hoàng, nơi thờ tự nói chung, nhà có phúc lớn. chịu ảnh hưởng Mả 2 đời. Đất có địa linh. 
- Quan Đà Kị: mả táng hắc vân, tức kiểu mộ u ám, cũng hay sinh đầu óc ưa huyền bí, u hoặc, đồng bóng. 
22. Thai - Tọa: trên trời sao Tam Thai có 3 ngôi, sao Bát Tọa 8 ngôi, rất đẹp, nhưng cổ nhân nói mộ được cách Tam Thai Bát Tọa như trong sách phong thủy mô tả e rất khó, vì theo sách phong thủy cuộc đất Tam Thai - Bát Tọa rất khó kiếm. Cuộc đất Thai Tọa này cũng là chỗ "đấng vàng" mà sấm Trạng Trình có nói, vậy kiểu đất này hiếm hoi lắm. Thực tế Thai Tọa chỉ là mộ yên ổn thôi. 
23. Hoa Cái: hình lọng, hình hoa, hình bát. Cũng chưa chắc chắn, chỉ là cuộc đất đẹp đúng kiểu cách nói chung. 
Phát mộ mới. 
Cung Phúc có cách tiền Cái hậu Mã rất đẹp. mả ấy phát nhanh lắm, làm sang (phát quí hơn phú).
24. Thai Phụ: tam giác 
25. Phong Cáo: vuông 
26. Thiên hỉ: đất phù sa, đất bãi (bằng sa) 
mả phát, phát về mộ mới. 
Trên đây là những lời luận còn rất đơn sơ, thiếu sót, muốn xem tinh hơn phải kết hợp thêm kiến thức phong thủy, có thể xem bản đồ 12 cung Tử Vi tương tự như bản đồ phong thủy, lại tham khảo tính chất ngũ hành, ví như sao hành Hỏa thì tinh phong cũng thuộc Hỏa, hình thế địa lí là Hỏa, lại căn cứ âm đương của sao mà định là dương long hay âm long, dương hướng hay âm hướng. 
Về địa đồ, lấy 2 cung giáp làm tả hữu, lấy cung xung chiếu làm minh đường, tam hợp làm cách cục. 
Lấy sao Thanh long làm Tay Long, sao Bạch hổ làm Tay 
hổ, coi  phương vị nào tất long hổ  về phương vị ấy. 
Lại lấy Tràng Sinh làm khởi tổ, lấy Thanh long làm Long hành (long đang đi), nghĩa là chỗ đó chưa để huyệt được. Xem đến phương nào nhập Mộ là khí tụ, lại xem có sao Thủy cung Thủy thì mới có Thủy Khí. 
Bất cứ đắc vượng thế nào, cần có Phượng Cái và nhất là Song Hỷ thì mộ mới kết phát rõ rệt. 
Hiện nay thời thế đổi khác, không mấy ai xem về phong thủy mộ phần, và điều kiện xã hội cũng không cho phép, nhưng về phần mộ sợ nhất là Mộc Dục là kết nạp Bại Thủy, còn đáng sợ hơn Tử. 
Người xưa có luận về Vòng Tràng sinh và đại hình phong thủy, nhưng cốt yếu chưa phải  đấy, mà  chỗ ảnh hưởng rộng rãi về cõi phúc ra sao, rất là quan hệ. 
1. Tràng Sinh: 
Tràng Sinh - Đế Vượng ta hay nói đa đinh. Nhưng tràng sinh là chỗ ngũ hành sinh ra, khí vẫn đương non nớt và chủ sự di động, không hợp với cung Phúc. Về hình thế hay nói có thủy bao bọc, nhưng xét đây chưa phải chỗ thủy tụ, cũng chỉ là chỗ thủy đương xuôi chảy. Xét sơn khí, đây cũng chưa phải chỗ núi dừng kết huyệt. 
Về nhân sinh, cung Phúc có Tràng sinh tất sinh người có trí, lại năng động, ưa điều tiến bộ, nhưng chưa chu đáo , cuộc sinh kế tuy có sáng kiến mở mang, song hao sức bươn chải, làm nhiều hơn tụ. Mệnh nhị hợp với tràng sinh lại tốt, hay may mắn khỏe lẹ, được phúc đức phò trợ. trừ  không được hưởng phúc tổ nhiều, mả có kết phát cũng người khác được hưởng. 
2. Mộc dục: Phúc bại, ưa sắc dục, trong họ hay có tình duyên ngang trái. Bản thân cũng vất vả, đời trôi nổi, coi thêm cung Tật để định bệnh sắc dục, yếu sinh lí, hay mắt kém, thận suy, phát tác vào tuổi trung niên. Khí nhà không còn vượng. Tính nết bồng bột 
3. Quan đới: Khí nhà đã bộc lộ khởi từ vị trí này. Chủ mạnh mẽ về đường thanh quí, nhưng khả năng giải họa chỉ bình thường thôi. Bản thân triển vọng, có bôn ba cũng thành công đã hẹn. 
4. Lâm quan: Là ngũ phúc đáo đường. Tính giàu độc lập, cơ nghiệp bền vững,lâu dài,đảm đương cán đáng. Chủ phú quí thọ, giải họa rất mạnh.
5. Đế Vượng: đừng tưởng Vượng tại Phúc là hoàn mĩ. Các đời đều có đế vượng trong Phúc thì họ đa đinh, nhân mãn nhưng bất tài, dòng họ không lấy gì làm phát. Đương số nếu cung Mệnh đẹp thì thành công sớm nhưng dễ chịu cảnh chóng tàn. Về phúc thọ vẫn được thừa hưởng, khả năng giải họa vẫn có, thời không được như Lâm quan thôi. 
6. Suy: mả này còn phát. Nếu cung Mệnh đẹp không hề gì, vẫn thành công như thường. 
7. Bệnh: số cực,không có phúc phò trợ 
8. Tử: Không phải Tử mà xấu, vẫn có phát nhỏ. Thường có âm đức vừa phải, nhưng kị đi với Tử phù. 
9. Mộ: phúc đẹp, mệnh đẹp thì phát phúc, âm đức mạnh, giải họa. 
10. Tuyệt: mộ vô khí, bị xâm hại. Đương số thân tự lập, nhưng chí lớn nếu xét mệnh đẹp, không thì cố sức vẫn bất toại.  đây phải biết nếu sao trong cung ấy đắc vượng thì không tuyệt nữa. 
11. Thai: Cách này phù hợp kẻ Sát Phá Tham và Không Kiếp đắc vượng. chính tinh  Phúc vượng thì số rất hay, có mộ mới kết phát, phúc phát độ trung niên, khi đó lên rất chóng. Cung Phúc sao chính tinh hãm gia sao xấu thì cả đời bất hiển. Chính tinh hãm, thêm có trung tinh đắc cách phò trợ, mệnh đẹp vẫn nên quan nhưng tai họa bất ngờ, bệnh tật và không hạnh phúc về nhân sinh. 
12. Dưỡng: là cách phúc đẹp, ngay cả khi sao Tuyệt thủ mệnh vẫn không phải mệnh tuyệt khí, do đó mà ta thấy nhiều người mệnh có sao Tuyệt vẫn hiển đạt bình thường. Đây ví như khí phúc còn đương vun vén tài bồi.

Những sao kể trên phải kết hợp với chính tinh, cách cục các sao, lại xem thêm cung Mệnh cho việc luận đóan được chu tất. Ví như Tràng Sinh - Đế vượng cư phúc chưa phải là hay, nhưng nếu chính tinh hãm địa thì Sinh vượng có thể phù nó, nhưng chính tinh miếu vượng địa thì Đế Vượng Tràng Sinh  đây lại tiết giảm sức của sao đó, hay chóng nở chóng tàn. Sao lạc nhàn gặp Lâm quan, Dưỡng, Quan đới thì không nhàn, sao miếu vượng gặp các vị này thì duy trì sức được bền lâu. cứ trên nguyên tắc ấy không câu nệ đắc hãm thái quá. Đem áp dụng vào cung Mệnh cũng vậy, nhưng các sao vòng Tràng Sinh  cung Mệnh lại ngụ ý khác, xem ra cũng tương tự Tử Bình, như Lâm quan thì hay khoác lác, đại ngôn, ham hố địa vị, Quan đới tuy hiển nhưng nếu thêm Kiếp sát thiên hình là dây oan, thêm Đào hồng kị thì tình oan trái... Đó là việc riêng của cung Mệnh, không phải  Phúc

BẢNG TRA CỨU MỆNH VÀ MÀU SẮC ĐÁ QUÝ TƯƠNG ỨNG THEO CUNG PHI


Dùng Đá quý hp Mnh theo Cung Phi mang li sc kho, hnh phúc, an khang, thnh vượng.Đá quý h tr vic hoán ci s phn, to s hanh thông rt tuyt vi.


Màu sc các mnh theo Ngũ hành:

Mnh
Tương sinh
(1)
Hoà hp (2)
Chế khc (3)
B khc (k)
KIM
Vàng, Nâu đt
Trng, Xám, Ghi
Xanh lc
Đ, Hng, Tím
MỘC
Đen, Xanhnước
Xanh lc
Vàng, Nâu đt
Trng, Xám, Ghi
THUỶ
Trng, Xám, Ghi
Đen, Xanhnước
Đ, Hng, Tím
Vàng, Nâu đt
HOẢ
Xanh lc
Đ, Hng, Tím
Trng, Xám, Ghi
Đen, Xanhnước
THỔ
Đ, Hng, Tím
Vàng, Nâu đt
Đen, Xanhnước
Xanh lc



Quan điểm về Cung Sinh và Cung Phi:
Đã từ lâu, người ta cứ đem Sinh mệnh của mình ra để tìm màu sắc cho hợp ngũ hành tương sinh, tương khắc. Kết quả là rất nhiều người không được hanh thông như mong muốn, dẫn đến họ mất niềm tin vào quy luật.
Thực ra, muốn giải bài toán cuộc đời đó, họ đã đưa dữ liệu sai ngay từ ban đầu, nên điều đương nhiên xảy ra, là kết quả bài toán sẽ sai!
Khi nằm trong bụng Mẹ, ta chỉ có hình hài, tức là phần CON mà thôi.
Chỉ khi Cha Trời, Mẹ Đất cho phép, một chân linh được đầu thai vào thể xác ấy, ta mới có phần HỒN. (Con người = CON + NGƯỜI).
Như vậy ta có hai loại Mệnh chính là: Sinh Mệnh và Cung Mệnh. (Còn các phần khác, tôi không đề cập đến ở đây)
Sinh mệnh tính lúc ta ra đời, thường để xem Tử vi, tướng pháp. Nhưng ta chỉ được sinh ra có một lần trong đời. Và ra đời rồi, thì dù Sinh mệnh như nhau, nhưng Trai thì 7 vía, Gái lại 9 vía cơ. Cha mẹ khác nhau, vợ chồng khác nhau, con cái khác nhau, hướng nhà khác nhau, địa lý khác nhau…, khiến cho Mệnh mỗi người có biến động, thay đổi, gọi là CUNG PHI, tức là sự phát triển.
Ta được Cha Trời cho Sinh Mệnh.
Ta được Mẹ Đất bao bọc, yêu thương bởi Bát Quái. Ấy là Cung Sống của chúng ta.
Đem Sinh Mệnh, làm dữ liệu để giải bài toán Cung Mệnh, là đã sai ngay từ đầu rồi. Cho nên kết thúc, đáp số sai là lẽ đương nhiên.
Đôi khi, cũng có người đạt hiệu quả, vì vô tình mà rơi vào người có Mệnh Sinh và Mệnh Sống trùng nhau. Ví dụ: Nữ sinh năm 1992: Sinh mệnh là Kiếm Phong Kim, Cung Mệnh là Đoài, hướng chính Tây, hành Kim, màu trắng. Vậy là cả 2 thứ Mệnh đều là KIM, nên tuy có nhầm sinh mệnh, nhưng vẫn đạt hiệu quả, vì Cung mệnh cũng là Kim.
Nhưng đó chỉ là số ít, còn đại đa số vẫn bị lầm lẫn!
Tại sao vậy?
Cung phi bát trạch chính thức rất quan trọng trong thuật Phong Thuỷ, sử dụng rất đa dạng như: cưới gả. định phương hướng, tu tạo nhà cửa, bếp núc, mồ mả cho đúng Cát Phước, Hung họa…
Từ lâu, Cung phi không được chân truyền, nên người ta dùng lầm Cung sinh mới sai lầm và mất dần sự tin tưởng.
Chính vì vậy, để trả lại đúng vị trí tự nhiên vốn có của nó, ta hãy dùng Cung Phi để tính màu sắc hợp mệnh khi đi mua đá quý.
Cách tra tìm Cung Phi theo Bát trạch tam nguyên:
*Cần phải có 3 dữ liệu sau đây:
1- Phải biết tuổi Ta hoặc tuổi Tây (Năm sinh) của người cần xem.
2- Họ là Nam hay Nữ.
3- Có sẵn Bảng Bát trạch tam nguyên.
*Cần phải có 3 dữ liệu sau đây:
1- Phải biết tuổi Ta hoặc tuổi Tây (Năm sinh) của người cần xem.
2- Họ là Nam hay Nữ.
3- Có sẵn Bảng Bát trạch tam nguyên.

Bng Bát trch tam nguyên tra mnh theo Cung Phi :
NAM
NĂM SINH
N
Số
Cung
Mnh
Hướng
Hướng
Mnh
Cung
S
7
Đoài
Kim
Tây
1921
1948
1975
2002
Đông Bc
Th
Cn
8
6
Càn
Kim
Tây Bc
1922
1949
1976
2003
Nam
Ho
Ly
9
5
Khôn
Th
Tây Nam
1923
1950
1977
2004
Bc
Th
Khm
1
4
Tn
Mc
Đông Nam
1924
1951
1978
2005
Tây Nam
Th
Khôn
2
3
Chn
Mc
Đông
1925
1952
1979
2006
Đông
Mc
Chn
3
2
Khôn
Th
Tây Nam
1926
1953
1980
2007
Đông Nam
Mc
Tn
4
1
Khm
Thu
Bc
1927
1954
1981
2008
Đông Bc
Th
Cn
5
9
Ly
Ho
Nam
1928
1955
1982
2009
Tây Bc
Kim
Càn
6
8
Cn
Th
Đông Bc
1929
1956
1983
2010
Tây
Kim
Đoài
7
7
Đoài
Kim
Tây
1930
1957
1984
2011
Đông Bc
Th
Cn
8
6
Càn
Kim
Tây Bc
1931
1958
1985
2012
Nam
Ho
Ly
9
5
Khôn
Th
Tây Nam
1932
1959
1986
2013
Bc
Thu
Khm
1
4
Tn
Mc
Đông Nam
1933
1960
1987
2014
Tây Nam
Th
Khôn
2
3
Chn
Mc
Đông
1934
1961
1988
2015
Đông
Mc
Chn
3
2
Khôn
Th
Tây Nam
1935
1962
1989
2016
Đông Nam
Mc
Tn
4
1
Khm
Thu
Bc
1936
1963
1990
2017
Đông Bc
Th
Cn
5
9
Ly
Ho
Nam
1937
1964
1991
2018
Tây Bc
Kim
Càn
6
8
Cn
Th
Đông Bc
1938
1965
1992
2019
Tây
Kim
Đoài
7
7
Đoài
Kim
Tây
1939
1966
1993
2020
Đông Bc
Th
Cn
8
6
Càn
Kim
Tây Bc
1940
1967
1994
2021
Nam
Ho
Ly
9
5
Khôn
Th
Tây Nam
1941
1968
1995
2022
Bc
Thu
Khm
1
4
Tn
Mc
Đông Nam
1942
1969
1996
2023
Tây Nam
Th
Khôn
2
3
Chn
Mc
Đông
1943
1970
1997
2024
Đông
Mc
Chn
3
2
Khôn
Th
Tây Nam
1944
1971
1998
2025
Đông Nam
Mc
Tn
4
1
Khm
Thu
Bc
1945
1972
1999
2026
Đông Bc
Th
Cn
5
9
Ly
Ho
Nam
1946
1973
2000
2027
Tây Bc
Kim
Càn
6
8
Cn
Th
Đông Bc
1947
1974
2001
2028
Tây
Kim
Đoài
7

*Ví dụ: Nam sinh năm 1960:
- Tra cột 1, ta thấy năm 1960.
- Cột 2 thấy Tuổi âm lịch là Canh Tý.
- Vì là Nam nên Cung Phi ở cột 3 là Tốn.
- Diễn giải: Anh ta có cung Phi là TỐN, hướng Đông nam, hành Mộc.
- Kết luận: + Màu chính Mệnh của anh ta là Xanh lá cây của hành Mộc.
+ Màu mà mệnh Mộc của anh ta chế khắc được là Nâu đất, vàng thuộc hành Thổ.
+ Nhưng màu quan trọng nhất, sinh ra Mệnh anh ấy là màu Nước: Đen, Xanh da trời, Xanh nước biển đó là được Tương sinh: Thuỷ sinh Mộc.
Như vậy, anh ấy hãy chọn viên đá tectit màu đen, hay viên Aquamarin màu xanh nước biển, hoặc viên Topaz xanh da trời: rất có lợi về sức khoẻ, hạnh phúc, an khang, thăng tiến và thịnh vượng.